Lý Thuyết Công Nghệ Chăn Nuôi 11 KNTT_Bài 4 Chọn giống vật nuôi

I. KHÁI NIỆM CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI

Công nghệ 11, chọn gà để lấy trứng, olm
Chọn gà để lấy trứng

- Chọn giống vật nuôi:

+ Là lựa chọn và giữ lại làm giống những cá thể mang đặc tính tốt.

+ Phù hợp với mục đích của chăn nuôi và mong muốn của người chọn giống.

+ Đồng thời thải các cá thể không đạt yêu cầu.

- Mục đích của chọn giống là duy trì và nâng cao những đặc điểm tốt của giống vật nuôi qua mỗi thế hệ.

- Ví dụ: Để cải thiện năng suất giống gà Ri, người ta giữ lại làm giống những con:

+ Gà trống lớn nhanh, to đẹp.

+ Gà mái chóng lớn, đẻ nhiều trứng, ấp trứng và nuôi con khéo.

II. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐỂ CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI

1. Ngoại hình

- Ngoại hình là hình dáng bên ngoài của vật nuôi liên quan đến:

+ Sức khoẻ cũng như cấu tạo, chức năng của bộ phận bên trong cơ thể.

+ Khả năng sản xuất của con vật.

+ Là hình dáng đặc trưng của vật nuôi.

- Một số chỉ tiêu ngoại hình thường dùng trong chọn giống là:

+ Hình dáng toàn thân.

+ Màu sắc da, lông, tai, mõm,...

+ Mào, tích, chân, màu sắc lông (đối với gia cầm).

- Căn cứ vào ngoại hình, người ta thường chọn những:

+ Cá thể cân đối, mang đặc điểm của giống.

+ Không khuyết tật.

+ Lông và da bóng mượt.

+ Mắt tinh nhanh.

=> Để làm giống.

Công nghệ 11, ngoại hình của bò hướng thịt, olm
Ngoại hình của bò hướng thịt

2. Thể chất

- Thể chất là đặc tính thích nghi của con vật:

+ Trong những điều kiện sinh sống và di truyền nhất định.

+ Có liên quan đến sức khoẻ và khả năng sản xuất của con vật.

- Thể chất của vật nuôi được hình thành bởi tính di truyền và điều kiện phát triển cá thể của vật nuôi.

- Một số biểu hiện của thể chất như:

+ Tốc độ sinh trưởng.

+ Kích thước của vật nuôi.

+ Khả năng hoạt động của vật nuôi,...

- Căn cứ vào thể chất, người ta thường chọn những cá thể có đặc điểm như:

+ Lớn nhanh, khỏe mạnh.

+ Kích thước lớn trong đàn.

+ Hoạt động nhanh nhẹn.

=> Để làm giống.

3. Sinh trưởng, phát dục

- Sinh trưởng là sự tích luỹ chất hữu cơ do quá trình trao đổi chất.

=> Làm cho cơ thể tăng lên về khối lượng, thể tích và kích thước của từng:

+ Cơ quan.

+ Bộ phận.

+ Toàn bộ cơ thể.

- Ví dụ: Khối lượng gà Tre lúc:

+ Mới nở khoảng 20 g.

+ 4 tuần tuổi là 77 g.

+ 8 tuần tuổi đạt 118 g.

+ 16 tuần tuổi đạt 186 g.

- Phát dục là quá trình biến đổi về chất của cơ thể.

+ Sự biến đổi này bao gồm sự hình thành và hoàn thiện chức năng của từng cơ quan, bộ phận mới của cơ thể:

  • Ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào thai.

  • Trong suốt quá trình phát triển của cơ thể con vật.

  • Ví dụ: Gà trống biết gáy, gà mái bắt đầu đẻ trứng.

Công nghệ 11, gà trống biết gáy, olm
Gà trống biết gáy

- Hai quá trình sinh trưởng và phát dục diễn ra đồng thời và hỗ trợ cho nhau tạo nên sự phát triển chung của cơ thể.

- Sinh trưởng, phát dục là căn cứ quan trọng để đánh giá chọn lọc. Con vật được chọn lọc phải có khả năng sinh trưởng, phát dục tốt, nghĩa là:

+ Lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp.

+ Cơ thể phát triển hoàn thiện.

+ Sự thành thục tính dục biểu hiện rõ, phù hợp với độ tuổi từng giống.

4. Khả năng sản xuất

- Khả năng sản xuất là khả năng tạo ra sản phẩm của vật nuôi.

- Ví dụ: Khả năng sản xuất của một số giống vật nuôi tại Việt Nam:

+ Lợn Yorkshire: tăng trọng trung bình 590,6 g/ngày.

+ Bò Lai Sind: sản lượng sữa khoảng 1200 - 1500 kg/chu kì.

- Khả năng sản xuất phụ thuộc vào:

+ Từng giống.

+ Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng.

+ Đặc điểm cá thể.

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn
Đọc tiếp:
Icon-Zalo Zalo Icon-Messager Messenger Icon-Youtube Youtube