I. Điều hòa biểu hiện gene của operon lac ở vi khuẩn E. coli
1. Thí nghiệm
- Monod và Jacob đã tiến hành thí nghiệm tìm hiểu cơ chế lactose gây cảm ứng tổng hợp các enzyme phân giải lactose ở tế bào.
- Phương pháp: Sử dụng các dòng đột biến gene ở vi khuẩn E. coli, nuôi cấy trong môi trường có lactose và không có lactose. Sau đó, xác định lượng 3 loại enzyme tham gia phân giải lactose (enzyme β-galatosidase, permease và transacetylase).
- Tiến hành:
Nuôi E. coli | Môi trường (chứa các amino acid đánh dấu phóng xạ) | Ghi nhận hàm lượng 3 loại enzyme |
Lô đối chứng | Không có lactose. | Không được tổng hợp hoặc có lượng không đáng kể. |
Lô thí nghiệm | Có lactose. | Tăng lên gấp hàng nghìn lần. |
- Kết luận: Lactose đã kích hoạt tổng hợp đồng thời cả ba enzyme β-galatosidase, permease và transacetylase.
- Tiếp tục thí nghiệm với các dòng vi khuẩn E. coli đột biến khác → xác định được trình tự ba gene quy định 3 enzyme trên nằm liền nhau trên phân tử DNA → đề xuất thuyết operon giải thích cơ chế điều hòa biểu hiện gene.
2. Cơ chế điều hòa biểu hiện gene ở operon lac
- Cấu trúc operon lac: Gồm vùng điều hòa và ba gene cấu trúc.
+ Vùng điều hòa: gồm trình tự P (promoter) - nơi enzyme RNA polymerase liên kết để khởi động quá trình phiên mã và trình tự O (operator) - nơi liên kết với protein ức chế phiên mã.
+ Ba gene cấu trúc: lacZ mã hóa enzyme β-galatosidase, lacY mã hóa enzyme permease, lacA mã hóa enzyme transacetylase.
+ Operon lac được điều hòa bởi lacI - gene mã hóa protein ức chế.
- Cơ chế điều hòa biểu hiện gene của operon lac:
+ Khi môi trường không có lactose: Protein ức chế liên kết với operator → enzyme RNA polymerase không thể liên kết được với promoter → các gene cấu trúc không được phiên mã.
+ Khi môi trường có lactose: Một lượng nhỏ lactose chuyển thành đồng phân của lactose (allolactose), liên kết với protein ức chế → protein bị thay đổi cấu hình → không liên kết được với operator → enzyme RNA polymerase liên kết với promoter → gene cấu trúc được phiên mã.
II. Ý nghĩa của sự điều hoà biểu hiện gene
- Là cơ chế giúp tế bào chỉ tổng hợp sản phẩm của gene với lượng phù hợp khi cần thiết → tiết kiệm năng lượng cho tế bào.
- Giúp tế bào thích nghi được với sự thay đổi của môi trường hay khi gặp điều kiện bất lợi. Ví dụ: Các tế bào miễn dịch chỉ kích hoạt các gene tổng hợp kháng thể khi tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh.
- Ở sinh vật đa bào nhân thực: Điều hoà hoạt động gene giúp chuyên hóa các loại tế bào thành các mô, cơ quan khác nhau từ tế bào hợp tử. Ví dụ: Ở người, các gene proto-oncogene tạo ra sản phẩm vừa đủ. Nhưng nếu quá trình điều hòa hoạt động gene bị trục trặc → gene hoạt động quá mức → trở thành gene gây ung thư (oncogene).
III. Ứng dụng của điều hòa biểu hiện gene
1. Ứng dụng điều hòa biểu hiện gene ở sinh vật nhân sơ
- Ứng dụng kiểm soát mật độ tế bào vi khuẩn: thuốc điều trị nhiễm khuẩn, xử lý ô nhiễm môi trường,...
+ Điều hòa biểu hiện các protein phân bào → kiểm soát tốc độ phân chia tế bào → ức chế vi khuẩn gây hại/ kích thích vi khuẩn có lợi.
+ Ví dụ: Chất DIM có khả năng ức chế hình thành màng sinh học ở vi khuẩn S. mutans gây sâu răng → dùng làm thuốc điều trị.
2. Ứng dụng điều hòa biểu hiện gene ở sinh vật nhân thực
- Ứng dụng để chủ động điều chỉnh sự biểu hiện gene ở cây trồng và sản xuất protein tái tổ hợp.
+ Chuyển gene mã hóa protein điều hòa và promoter vào giống lúa Oryza sativa giúp tăng cường biểu hiện gene đáp ứng chịu hạn.
+ Tạo chủng vi khuẩn S. gordonii chuyển gene và mang điều hòa tăng cường biểu hiện hiện kháng thể và kháng nguyên để sản xuất vaccine đường uống.